Scholar Hub/Chủ đề/#khó khăn/
Khó khăn là trạng thái hoặc tình huống mà gặp những vấn đề, thách thức hoặc rắc rối mà không dễ dàng giải quyết. Có thể là do thiếu kinh nghiệm, khả năng, kiến ...
Khó khăn là trạng thái hoặc tình huống mà gặp những vấn đề, thách thức hoặc rắc rối mà không dễ dàng giải quyết. Có thể là do thiếu kinh nghiệm, khả năng, kiến thức hoặc sự hạn chế của người đối diện. Khó khăn có thể xuất hiện trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, bao gồm công việc, học tập, quan hệ, sức khỏe và tài chính.
Khó khăn có thể đa dạng và phụ thuộc vào từng người và tình huống cụ thể. Dưới đây là một số ví dụ về các khó khăn thường gặp:
1. Khó khăn trong công việc: Công việc có thể gặp khó khăn khi người làm việc không đáp ứng được yêu cầu, thiếu kỹ năng, không phù hợp với môi trường làm việc hoặc phải đối mặt với áp lực công việc quá lớn.
2. Khó khăn trong học tập: Sinh viên, học sinh có thể gặp khó khăn khi đối mặt với một môn học khó, không hiểu hết nội dung, không biết cách áp dụng kiến thức hoặc không có phương pháp học tập phù hợp.
3. Khó khăn trong quan hệ: Quan hệ cá nhân hoặc gia đình có thể gặp khó khăn khi có mâu thuẫn, xung đột, thiếu hiểu biết, giao tiếp không tốt hoặc thiếu sự hòa hợp.
4. Khó khăn về sức khỏe: Các vấn đề sức khỏe như bệnh tật, thương tật, căng thẳng tâm lý hoặc khó khăn về tài chính có thể gây ra khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
5. Khó khăn về tài chính: Thiếu tiền, nợ nần, không đủ tài chính để đáp ứng nhu cầu cơ bản hoặc không biết quản lý và định hướng tài chính đúng cách.
Những khó khăn này có thể gây ra stress, lo lắng, thất vọng và ảnh hưởng đến tinh thần, tâm lý và sức khỏe tổng thể của một người. Đối mặt với khó khăn, việc tìm kiếm sự giúp đỡ, tư vấn, tự rèn luyện và phát triển các kỹ năng cần thiết có thể giúp vượt qua khó khăn và tìm ra giải pháp phù hợp.
Khó khăn có thể được phân loại thành ba loại chính: khó khăn cá nhân, khó khăn xã hội và khó khăn học tập hoặc nghề nghiệp.
1. Khó khăn cá nhân: Đây là loại khó khăn mà một cá nhân gặp phải do những yếu tố nội tại của bản thân. Ví dụ, một người có thể gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian, tự thân, thiếu sự tự tin, hoặc khó khăn trong việc quyết định và đề ra mục tiêu.
2. Khó khăn xã hội: Đây là những khó khăn mà một người gặp phải trong mối quan hệ với người khác hoặc trong cộng đồng. Ví dụ, người có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp, hòa nhập xã hội, thiếu kỹ năng giao tiếp và quản lý xung đột trong các mối quan hệ cá nhân hoặc nhóm.
3. Khó khăn học tập hoặc nghề nghiệp: Đây là loại khó khăn mà một người gặp phải trong quá trình học tập hoặc trong công việc. Ví dụ, người có thể gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, vượt qua khó khăn trong việc học một kỹ năng mới, hoặc không thể thích nghi với đòi hỏi của công việc hoặc môi trường làm việc.
Khó khăn có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như sự thiếu hụt kiến thức, yếu tố tự nhiên hoặc môi trường, hoặc bất kỳ sự kiểm soát bên ngoài nào. Để vượt qua khó khăn, việc nhận biết và chấp nhận khó khăn, tìm hiểu và phát triển những kỹ năng cần thiết, xin ý kiến và hỗ trợ từ người khác, và duy trì tinh thần chiến đấu và kiên nhẫn là quan trọng.
Bảng hỏi về điểm mạnh và khó khăn: Một ghi chú nghiên cứu Dịch bởi AI Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 38 Số 5 - Trang 581-586 - 1997
Một bảng hỏi sàng lọc hành vi mới, Bảng hỏi về điểm mạnh và khó khăn (SDQ), đã được áp dụng cùng với các bảng hỏi Rutter cho phụ huynh và giáo viên của 403 trẻ em được chọn từ các phòng khám nha khoa và tâm thần. Điểm số thu được từ SDQ và các bảng hỏi Rutter có mối tương quan cao; mối tương quan giữa phụ huynh và giáo viên cho hai bộ chỉ số này là tương đương hoặc nghiêng về SDQ. Hai bộ c...... hiện toàn bộ #Bảng hỏi điểm mạnh và khó khăn #SDQ #Rutter #hành vi #phân biệt chẩn đoán #trẻ em
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ #Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Tách rời một cDNA cLone từ bộ gen viêm gan virus không A, không B truyền qua máu Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 244 Số 4902 - Trang 359-362 - 1989
Một thư viện DNA bổ sung được khởi tạo ngẫu nhiên từ huyết tương chứa tác nhân viêm gan không A, không B chưa được xác định (NANBH) và được sàng lọc bằng huyết thanh từ một bệnh nhân được chẩn đoán mắc NANBH. Một clone DNA bổ sung đã được tách ra và cho thấy mã hóa một kháng nguyên liên quan đặc hiệu đến các nhiễm trùng NANBH. Clone này không xuất phát từ DNA của chủ thể mà từ một phân tử ...... hiện toàn bộ #viêm gan không A không B #tác nhân gây bệnh chưa xác định #DNA bổ sung #kháng nguyên #RNA #togaviridae #flaviviridae
CD14, một thụ thể cho các phức hợp của Lipopolysaccharide (LPS) và Protein Liên Kết LPS Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 249 Số 4975 - Trang 1431-1433 - 1990
Bạch cầu phản ứng với lipopolysaccharide (LPS) ở nồng độ nano gram trên mililit bằng cách tiết ra cytokine như yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α). Tiết ra quá mức TNF-α gây sốc nội độc tố, một biến chứng nhiễm trùng có khả năng gây tử vong lớn. LPS trong máu nhanh chóng liên kết với protein huyết thanh, protein liên kết lipopolysaccharide (LBP) và các phản ứng tế bào với mức độ LPS sinh lý ph...... hiện toàn bộ #bạch cầu #lipopolysaccharide #yếu tố hoại tử khối u-α #sốc nội độc tố #protein liên kết lipopolysaccharide #CD14 #kháng thể đơn dòng
Kháng sinh Tetracycline: Cơ chế tác dụng, Ứng dụng, Sinh học phân tử và Dịch tễ học của Kháng khuẩn Kháng Khuẩn Dịch bởi AI Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 65 Số 2 - Trang 232-260 - 2001
TÓM TẮT
Tetracyclines được phát hiện vào những năm 1940 và cho thấy hoạt tính chống lại nhiều vi sinh vật bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm, chlamydiae, mycoplasma, rickettsiae và ký sinh trùng nguyên sinh. Đây là những loại kháng sinh ít tốn kém, đã được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người và động...... hiện toàn bộ #tetracycline #kháng rửa #kháng sinh #kháng khuẩn #vi khuẩn kháng #chlamydiae #mycoplasma #rickettsiae #động vật nguyên sinh #gen di động #hóa sinh #lai ghép DNA-DNA #16S rRNA #plasmid #transposon #đột biến #dịch tễ học #sức khỏe động vật #sản xuất thực phẩm
Axit béo chuỗi ngắn và chức năng ruột kết con người: Vai trò của tinh bột kháng và polyme không phải tinh bột Dịch bởi AI Physiological Reviews - Tập 81 Số 3 - Trang 1031-1064 - 2001
Tinh bột kháng (RS) là tinh bột và các sản phẩm tiêu hoá trong ruột non đi vào ruột già. Điều này xảy ra vì nhiều lý do bao gồm cấu trúc hóa học, nấu chín thực phẩm, biến đổi hóa học và quá trình nhai thức ăn. Vi khuẩn đường ruột ở người lên men RS và polyme không phải tinh bột (NSP; thành phần chính của chất xơ thực phẩm) thành các axit béo chuỗi ngắn (SCFA), chủ yếu là axetat, propionat ...... hiện toàn bộ #tinh bột kháng #polyme không phải tinh bột #axit béo chuỗi ngắn #chức năng ruột kết #butyrate #prebiotic #vi khuẩn đường ruột #ung thư đại tràng